Trường Đại học Vinh tổ chức buổi bảo vệ luận án tiến sĩ cấp trường cho NCS Lê Thị Mai Hoa, chuyên ngành Hóa hữu cơ, với đề tài: : “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bọt ếch (Glochidion obliquum Decne) và dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) ở Việt Nam”
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN:
Đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bọt ếch (Glochidion obliquum Decne) và dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) ở Việt Nam”.
Chuyên ngành: Hoá Hữu cơ
Mã số: 60.44.27.01
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Thị Mai Hoa
Cán bộ hướng dẫn: TSKH. Trần Văn Thanh.
Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Vinh
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là lá cây bọt ếch (Glochidion obliquum) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và quả cây dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) thuộc họ Na (Annonaceae).
- Mục đích của luận án: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cây bọt ếch (Glochidion obliquum) và cây dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) là các loài cây phổ biến ở các nước Việt Nam, Trung Quốc và được dùng làm thuốc chữa bệnh, đồ gỗ… nhưng chưa được nghiên cứu nhiều về thành phần hoá học, ứng dụng trong Y học. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bọt ếch (Glochidion obliquum Decne) và dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) ở Việt Nam” với mục tiêu:
-Nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây bọt ếch và quả cây dây chân chim núi.
- Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số các chất phân lập được. Góp phần tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành dược liệu, hương liệu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn, đóng góp mới của luận án:
- Lần đầu tiên, từ dịch chiết lá cây bọt ếch (Glochidion obliquum) đã phân lập và xác định cấu trúc 12 hợp chất: 5 hợp chất triterpenoit là euphorginol; taraxerol, axit 2a, 3a, 24-trihydroxyurs-12-en-28-oic; axit rotundic và pedunculosit. 1 hợp chất flavonoit: vitexin. 2 hợp chất phenolic: hợp chất syringin và bergenin. 2 hợp chất steroit: b-sitosterol và b-sitosteryl-3-O-b-D-glucopyranosit. 1 carbohydrat: myo-inositol. 1 flavonoit glycosit mới là 5,6-dihydroxy-7,4’-dimetoxyflavon 6-O-a-D-rhampyranosyl-(1→6)- b-D-glucopyranosit và được đặt tên là globlin A.
- Các hợp chất globlin A (GL1), taraxerol (GL3), axit rotundic (GL4), pedunculosit (GL5), euphorginol (GL6), syringin (GL8), bergenin (GL9) và vitexin (GL10) được thử độc tính tế bào trên các dòng tế bào ung thư Daoy (human medulloblastoma), Hep-2 (human laryngeal carcinoma), MCF-7 (human breast adenocarcinoma), và HeLa (human cervical epitheloid carcinoma). Axit rotundic (GL4) có độc tính tế bào ở mức độ trung bình với giá trị EC50 tương ứng là 24,67±0,43, 29,22±1,00, và 29,43±1,13 µM đối với các dòng tế bào ung thư Daoy, Hep-2, và MCF-7.
Khả năng kháng viêm của các hợp chất hợp chất GL1, GL3-GL6 và GL8-GL10 được đánh giá bằng cách kiểm tra sự ảnh hưởng của chúng trên LPS- gây ra bởi iNOS-phụ thuộc sản sinh NO và NOX-sản xuất ROS trong tế vi bào thần kinh đệm. Hợp chất GL4 có tính kháng viêm.
- Từ dịch chiết của quả cây dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) đã phân lập và xác định cấu trúc được 04 hợp chất bao gồm: mosloflavon, oroxylin A, 6-dihydroxy-7- methoxy-dihydroflavon, negletein, 2', 6'-dihydroxy-4'-metoxy chalcon.
Luận_án_tiến_sĩ_của_NCS_Lê_Thị_Mai_Hoa_120111162552.zip
Mục_lục_và_phụ_lục_120111162712.zip